|
Ashley Michelle Tisdale (sinh ngày 2 tháng 7 năm 1985 tại West Deal, New Jersey) là một diễn viên, người mẫu, ca sĩ nổi tiếng người Mĩ. Cô được biết đến với vai diễn Maddie Fitzpatrick trong "The Suite Life of Zack & Cody" và nổi trội nhất là vai phản diện "Sharpay Evans" trong loạt phim ăn khách nổi tiếng của Walt Disney - High School Musical.
Trong series phim hoạt hình Phineas and Ferb, Ashley Tisdale là diễn viên lồng tiếng cho cô chị gái khó tính Candace Flynn - nhân vật phản diện của loạt phim.
Sự nghiệp[]
Tài năng của Ashley được phát hiện khi cô mới 3 tuổi bởi nhà quản lý Bill Perlman tại New Jersey. Cô đã được gửi đi thử vai và được xuất hiện trong hơn 100 quảng cáo. Vào năm 8 tuổi, Ashley đã được nhận một vai chính trong tour lưu diễn của vở nhạc kịch "Les Misérables" (Những người khốn khổ) trong 2 năm, rồi tham gia vào tour diễn "Annie". Cô đã được biểu diễn cho Tổng thống Bill Clinton tại Nhà Trắng khi mới 12 tuổi.
Ashley Tisdale bắt đầu trở nên nổi tiếng với vai Maddie Fitzpatrick, cô gái bán kẹo ở sảnh, trong sê-ri phim truyền hình The Suite Life of Jack & Cody. Với vai diễn này, cô đã được nhận giải thưởng Nickelodeon Kids' Choice Awards của Anh dành cho "Nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất". Sau đó, Ashley tham gia vào phim High School Musical với vai phản diện Sharpay Evans. Cô cũng đã biểu diễn một số ca khúc trong bộ phim này. Nhờ vậy mà Ashley đã lập nên kỷ lục nữ ca sĩ đầu tiên ra mắt công chúng với 2 bài hát đều nằm trong top Billboard 100 với "Bop to the Top" và "What I've Been Looking For". Thành công của High School Musical đã dẫn tới việc cô tiếp tục nhận vai này trong các phần tiếp theo.
Vào năm 2007, cô đã cho ra mắt album đầu tay "Headstrong". Album này đã từng đạt đến hạng #5 trong bảng xếp hạng U.S. Billboard 200, bán được 64 000 bản trong tuần đầu ra mắt. Tính đến nay, album của cô đã tiêu thụ được hơn 900 000 bản. Năm 2009, cô tiếp tục cho ra album thứ 2 "Guilty Pleasure", từng xếp hạng #12 trong U.S. Billboard 200, và bán được 25 000 bản ngay trong tuần đầu ra mắt. Với album này, Ashley nhận được nhiều lời đánh giá cao từ giới phê bình nghệ thuật.
Năm 2011, Ashley Tisdale trở lại với vai diễn Sharpay Evans trong Sharpay's Fabulous Adventure , phần dẫn xuất của High School Musical. Bộ phim nói về cuộc sống của Sharpay sau khi tốt nghiệp.
Cuộc sống[]
Ashley Tisdale đã trải qua một cuộc phẫu thuật mũi vào tháng 11 năm 2007. Theo lời Ashley, ca phẫu thuật này là vì lý do sức khỏe; van mũi của cô bị lệch 80% và có 2 vết rạn nhỏ, gây khó khăn cho việc hô hấp. Ashley đã kể về ca phẫu thuật trên tạp chí People , nói rằng thành thật với các fan hâm mộ là điều rất quan trọng.
Các vai diễn[]
Phim[]
Năm | Tên phim | Vai diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
1998 | A Bug's Life | Blueberry Scout | Lồng tiếng |
2001 | Donnie Darko | Kim | |
Nathan's Choice | Stephanie | ||
2002 | The Mayor of Oyster Bay | Jennifer | Phim truyền hình |
2006 | High School Musical | Sharpay Evans | Phim của Disney Channel |
Whisper of the Heart | Yuko Harada | Lồng tiếng | |
2007 | High School Musical 2 | Sharpay Evans | Phim của Disney Channel |
Bring It On: In It to Win It | Bản thân | Direct-to-DVD | |
2008 | Picture This | Mandy Gilbert | Phim của ABC Family Chủ nhiệm sản xuất |
High School Musical 3: Senior Year | Sharpay Evans | ||
2009 | Aliens in the Attic | Bethany Pearson | |
2011 | Phineas and Ferb The Movie: Across the 2nd Dimension | Candace Flynn | Lồng tiếng |
Sharpay's Fabulous Adventure | Sharpay Evans | Phim của Disney Channel Chủ nhiệm sản xuất |
Truyền hình[]
Vai diễn chính | |||
---|---|---|---|
Năm | Tên phim | Vai diễn | Tập và Chú thích |
2005-2008 | The Suite Life of Zack & Cody | Maddie Fitzpatrick | Vai chính (75 tập) |
2007-nay | Phineas and Ferb | Candace Flynn | Vai chính (tất cả các tập tính đến hiện tại) |
2010-2011 | Hellcats | Savannah Monroe | Vai chính (toàn bộ 22 tập) |
Vai diễn khách mời | |||
Năm | Tên phim | Vai diễn | Tập và Chú thích |
1997 | Smart Guy | Amy | |
7th Heaven | Janice | ||
2000 | Beverly Hills, 90210 | Nicole Loomis | |
The Amanda Show | Cold-Curer | ||
Movies Stars | Một học sinh nữ | ||
The Geena Davis Show | Tracy | ||
Boston Public | Carol Prader | ||
2001 | Bette | Jessica | |
100 Deeds for Eddie McDowd | Wendy | ||
Once and Again | Marni | ||
Kate Brasher | Winona | ||
Charmed | Runaway Teen | ||
2002 | The Hughleys | Stephanie | |
Malcolm in the Middle | |||
2003 | Strong Medicine | Sherry Lowenstein | |
Grounded for Life | Leah | ||
George Lopez | Olivia | ||
Still Standing | Bonnie | ||
2006 | Hannah Montana | Maddie Fitzpatrick | |
2007 | Kim Possible | Camille Léon | Lồng tiếng |
2008 | Studio DC: Almost Live | Bản thân | |
2009 | The Suite Life on Deck | Maddie Fitzpatrick | |
Extreme Makeover: Home Edition | Bản thân | ||
2010 | The Cleveland Show | Lacey Stapleton | Lồng tiếng |
Family Guy | Kelly Priscilla |
Lồng tiếng | |
Glenn Martin, DDS | Katie | Lồng tiếng |
Giải thưởng và đề cử[]
Năm | Kết quả | Giải thưởng | Thể loại | Dành cho | Liên kết |
---|---|---|---|---|---|
2000 | Đề cử | Diễn viên Trẻ | Giải xuất sắc nhất trong loạt kịch truyền hình | Boston Public | [1] |
2007 | Đoạt giải | Giải thiếu nhi bình chọn Nickelodeon Anh | Diễn viên Truyền hình nữ xuất sắc nhất | Cuộc sống thượng hạng của Jack và Cody | [2] |
Đề cử | Premios Oye! | Giải diễn viên quốc tế đột phá | Headstrong | [3] | |
2009 | Đoạt giải | Giải MTV Movie 2009 | Diễn viên nữ đột phá | Nhạc kịch Trung học 3: Lễ tốt nghiệp | [4] |
Đề cử | Giải Teen bình chọn | Diễn viên nữ xuất sắc nhất: nhạc kịch và vũ điệu | [5] | ||
Mùa hè: Ngôi sao điện ảnh nữ | Người ngoài hành tinh trên Gác xếp | [5] | |||
Giải MTV Latinamerica 2009 | Diễn viên quốc tế mới xuất sắc nhất | Guilty Pleasure | [6] |
Thư viện ảnh[]
Cước chú[]
- ↑ “22nd Annual Young Artist Awards”. YoungArtistAwards.org. Truy cập 4 tháng 5 năm 2009.
- ↑ Akers, Shelley (20 tháng 10 năm 2007). “Emma Watson Is Named Nickelodeon's Best Actress”. People. Truy cập 26 tháng 11 năm 2009.
- ↑ “Complete list of Premios Oye! nominees”. Terra (22 tháng 8 năm 2007). Truy cập 4 tháng 5 năm 2009.
- ↑ Ditzian, Eric (4 tháng 5 năm 2009). “'Twilight,' 'Slumdog Millionaire' Lead MTV Movie Awards Nominees”. MTV. Truy cập 4 tháng 5 năm 2009.
- ↑ 5,0 5,1 “2009 Teen Choice Awards list of nominees”. Truy cập 1 tháng 9 năm 2009.
- ↑ “Ashley Tisdale Nominated for the 2009 MTVLA Awards”. Warner Bros. Records (23 tháng 9 năm 2009). Truy cập 1 tháng 9 năm 2009.
Liên kết ngoài[]
- Trang web chính thức ashleytisdale.com
- Trang fansite chính thức ashleytisdale.org
- Ashley Tisdale trên Wikipedia Tiếng Việt
- Ashley Tisdale trên Wikipedia Tiếng Anh
- Ashley Tisdale trên TV.com
- Ashley Tisdale trên Internet Movie Database
- Ashley Tisdale trên Youtube
![]() ![]() ![]() ![]() |
Trang này có sử dụng những thông tin được lấy từ Wikipedia. Bài viết được lấy thông tin là trang Ashley Tisdale. Danh sách những tác giả đã đóng góp cho trang có thể được xem tại lịch sử của trang. Văn bản của Wikipedia được phát hành và sử dụng hợp lí tại Phineas and Ferb Wiki Tiếng Việt theo Giấy phép Creative Commons Ghi công-Chia sẻ tương tự. |